Bài viết do TS.BS Trần Hoàng Ngọc Ánh – Trưởng khoa Phẫu thuật Thần kinh, Khoa Ngoại tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Pylora Central Park thực hiện. Trên 90% bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ cấp tính do thoát vị đĩa đệm có thể cải thiện mà không cần phẫu thuật. Điều trị bảo tồn bao gồm: giảm đau, kháng viêm vừa đủ (không steroid hoặc ngắn ngày) và kéo giãn cột sống cổ từng đợt (ngày 2-3 lần, mỗi lần 10-15 phút). Phẫu thuật được chỉ định nếu điều trị bảo tồn không thành công hoặc tình trạng thiếu hụt thần kinh tiến triển mặc dù đã điều trị bảo tồn. Có hai phương pháp phẫu thuật, mổ trước và mổ sau.
1. Hợp nhất cột sống cổ trước với ghép xương (ACDF)
Lối vào phía trước tiếp cận với cột sống cổ C3-7. Ưu điểm so với cách sau:
- Có thể an toàn để loại bỏ các chồi xương.
- Cấy ghép vào khoang đĩa đệm là đủ để cố định cột sống (so với tỷ lệ chèn ép cột sống dưới 10% ở lối vào sau).
- Đây là cách duy nhất để loại bỏ thoát vị đĩa đệm trung tâm.
Bất lợi so với phương pháp ra sau: bất động tại sàn mổ gây co kéo khoang đĩa đệm bên cạnh. Nếu liên quan đến ghép xương, một số bác sĩ phẫu thuật đặt bệnh nhân trong một nẹp cổ cứng (ví dụ, nẹp cổ Philadelphia) từ 6 đến 12 tuần. Phẫu thuật nhiều tầng có thể làm hỏng các vi mạch của thân đốt sống nơi ống đệm được lấy.
2. Kỹ thuật điều trị
2.1 Ghép xương hay không?
Đây là một vấn đề tranh luận, và do thiếu các nghiên cứu ngẫu nhiên, câu hỏi có nên cấy ghép hay không phụ thuộc vào sở thích của bác sĩ phẫu thuật. Lập luận của nhóm ủng hộ việc ghép xương là nó đảm bảo sự ổn định của cột sống và không làm suy yếu sàn phẫu thuật (ngăn ngừa hẹp túi thần kinh). Tuy nhiên, một số phẫu thuật viên chỉ cắt bỏ nhân phình ra mà không ghép xương, lập luận rằng ghép xương cải thiện sự ổn định cột sống là rất hiếm, nếu thực hiện ghép trong mọi trường hợp, thường trong vòng 12 tuần sẽ có bằng chứng đào thải và có nguy cơ biến chứng tại chỗ ghép (ví dụ như đau). Nằm ghép sàn làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm ở tầng kế cận.
2.2 Nguyên tắc hướng dẫn
Nếu phải phẫu thuật cho bệnh lý tủy do hẹp ống sống hoặc bệnh thoái hóa xương nguyên phát thì nên ghép xương. Nếu phẫu thuật thoát vị đĩa đệm “mềm” bên, đặc biệt ở bệnh nhân trẻ tuổi, nên ghép xương, tạo nhân dưới vi phẫu và tạo hình lỗ liên hợp. Lựa chọn vật liệu ghép Xương tự thân (thường được lấy) ở mào chậu), xương đồng loại hoặc vật liệu thay thế xương (hydroxylapatite). Vấn đề thải ghép với một vật liệu thay thế (xem trang 57), nhưng với tỷ lệ hấp thụ cao. Năm 1985, có 1 trường hợp nhiễm HIV do ghép xương đồng loại, nhưng sau đó không ghi nhận thêm trường hợp nào.
3. Chăm sóc hậu phẫu
Vẫn chăm sóc như những bệnh nhân hậu phẫu khác, cần lưu ý những vấn đề sau:
- Lượng máu tụ sau mổ lớn (cần mổ cấp cứu nếu chèn ép đường thở).
- Khó thở
- Rất đau khi nuốt
- Khí quản bị dịch chuyển
Yếu cơ do phân bố rễ thần kinh tại chỗ mổ. Ví dụ, cơ hai đầu cho C5-6, cơ ba đầu cho C6-7. Dấu hiệu chèn ép bó dọc dài (dấu hiệu Babinski…) do máu tụ ngoài màng cứng chèn ép. Trường hợp xương ghép: bệnh nhân nuốt đau cho thấy mảnh ghép đã nhô ra trước và chèn vào thực quản. Chụp X-quang cột sống cổ nên được kiểm tra. Khàn giọng: có thể do liệt dây thanh do tổn thương dây thần kinh thanh quản tái phát. Ngừng cho ăn bằng miệng cho đến khi chẩn đoán được làm rõ.
4. Biến chứng
4.1 Tổn thương khi để lộ vết mổ
- Thủng họng, thực quản và / hoặc khí quản: Giảm thiểu chấn thương bằng cách sử dụng van bịt cho đến khi cơ cổ dài được tách ra khỏi phần gắn vào cột sống.
- Liệt dây thanh: do tổn thương dây thần kinh thanh quản hoặc dây thần kinh phế vị. Tỷ lệ: 11% tạm thời, 4% vĩnh viễn. Các triệu chứng bao gồm: khàn tiếng, khó thở, ho, cảm giác nghẹn, khó nuốt và mệt mỏi dây thanh âm. Tránh sử dụng các dụng cụ sắc nhọn để bóc tách cơ ống khí quản. Đa số các trường hợp là do mở khí quản kéo dài và không tiếp xúc với thần kinh. Đa số các trường hợp là hở bên phải, nơi dây thần kinh thanh quản tái phát rất biến đổi.
4.2 Tổn thương động mạch cột sống
Vết rách hoặc cục máu đông. Tỷ lệ 0,3%. Các nguy cơ cần điều trị biến chứng chảy máu bao gồm: chảy máu tái phát, lỗ rò động mạch, giả phình và huyết khối động mạch. Điều trị bao gồm cố định trực tiếp bằng kẹp và vá tạm thời bằng prolene 8.0 và bóng nội mạch.
4.3 Tổn thương động mạch cảnh
Huyết khối, tắc nghẽn hoặc rách (thường do lực kéo).
- Rò rỉ dịch não tủy: thường khó vá trực tiếp. Đặt mảnh ghép cơ che khối xương để tạo nút chặn. Sau mổ kê cao đầu, có thể dùng keo sinh học fibrin, đặt ống dẫn lưu thắt lưng.
- Hội chứng Horner: đám rối giao cảm nằm trong cơ dài cổ nên không có sự bóc tách kéo dài ra bên khi tiếp cận cơ này.
4.4 Tổn thương ống ngực
Khi phẫu thuật cột sống cổ thấp
4.5 Tổn thương rễ thần kinh hoặc tủy sống
- Tổn thương tủy sống: nguy cơ đặc biệt cao ở nhóm bệnh lý tủy do hẹp ống sống. Giảm rủi ro do gặm nhấm chồi xương bên ngoài khoảng đĩa đệm (nhưng tăng nguy cơ tổn thương rễ).
- Tránh ưỡn cổ quá mức khi đặt nội khí quản: bác sĩ gây mê cần phát hiện những bệnh nhân này trước khi phẫu thuật. Sử dụng ống soi phế quản dạng sợi hoặc đặt nội khí quản trong trường hợp khí quản bị thu hẹp quá mức.
Đường ghép xương phải ngắn hơn chiều sâu thân đốt sống. Lưu ý khi đóng mảnh ghép vào đĩa đệm. Khi mổ ở tầng C3-4, cần lưu ý những biến chứng nguy hiểm nhưng hiếm gặp: ngưng thở khi ngủ (có thể do rối loạn thành phần hướng tâm của cơ chế điều hòa hô hấp trung ương), nhịp tim nhanh và mất ổn định tuần hoàn – hô hấp.
4.6 Vấn đề ghép xương
- Giả khớp: chiếm 2 – 20%. Tỷ lệ cao hơn với kỹ thuật cloward so với kỹ thuật uốn cong của Bailey và Badgley hoặc kỹ thuật đĩa đệm của Smith-Robinson (10%) hoặc không ghép của Hirsch. Không cần điều trị nếu phục hình không gây ra các triệu chứng.
- Biến dạng gập trước (gù): tỷ lệ khoảng 60% với kỹ thuật Cloward (do nẹp cổ không ổn định). Có thể tiến tới kỹ thuật Hirsch sau khi mảnh ghép được lấy ra.
- Đùn mảnh ghép: 3% (hiếm khi phải mổ lại trừ khi ép tủy sau hoặc ép khí quản, thực quản trước).
- Biến chứng tại chỗ lấy xương: tụ máu hoặc huyết thanh, nhiễm trùng, gãy xương chậu, tổn thương dây thần kinh xương đùi bên, đau dai dẳng do sẹo hoặc thủng ruột.
4.6 Các biến chứng khác
- Nhiễm trùng vết mổ <1%.
- Tụ máu sau mổ: bệnh nhân được đeo nẹp cổ được phát hiện muộn hơn.
- Khàn giọng và khó nuốt thoáng qua: không thể tránh khỏi. Do lực kéo và phù nề. Nếu phù nề nhiều có thể gây tắc khí quản.
- Thoái hóa tầng kế cận: vẫn còn nhiều tranh cãi, có thể là di chứng hoặc do thay đổi cơ sinh sau phẫu thuật hoặc biểu hiện ban đầu của thoái hóa đốt sống cổ. Nhiều trường hợp (70%) không có triệu chứng.
- Khiếu nại sau phẫu thuật: cảm giác mắc kẹt trong cổ họng. Than phiền về cổ, vai và đau khớp (sẽ hết sau vài tháng).
- Loạn dưỡng giao cảm phản xạ: ít được mô tả trong y văn, có thể do hạch hình sao.
5. Thoái hóa cột sống cổ ra sau.
Không cần thiết nếu bệnh nhân xuyên rễ là đơn phương (thực hiện hợp nhất miếng đệm trước trước hoặc tạo lỗ khóa). Kỹ thuật này bao gồm: cắt bỏ đĩa đệm và quá trình tạo gai để biến ống cổ tử cung từ dạng “ống” sang dạng “máng”. Thường được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh lý đĩa đệm nhiều giai đoạn hay bệnh u xương (bỏ các đĩa đệm ra trước chỉ điều trị 2 tầng, tối đa 3 tầng) kèm theo bệnh lý tủy sống.
- Thoát vị đĩa đệm liên quan đến hẹp cổ tử cung, với nhiều và / hoặc hẹp ống sống nặng.
Ở các ca sĩ hoặc phát thanh viên chuyên nghiệp, nguy cơ thay đổi giọng nói vĩnh viễn với tỷ lệ 5%, do tổn thương dây thần kinh thanh quản tái phát là không thể chấp nhận được.
6. Tạo phiên bản trực tiếp bằng kỹ thuật lỗ khóa sau
Còn được gọi là “liên hợp lỗ khóa”. Kỹ thuật này chỉ giải nén rễ thần kinh (không phải tủy sống) bằng cách tạo ra một “lỗ khóa” nhỏ trong đĩa đệm cột sống để mở rộng lối ra rễ thần kinh.
6.1 Chỉ định
- Bệnh đơn đĩa do chèn ép của mảnh đĩa đệm “mềm” sau – bên (có thể có gai xương nhỏ ở hai bên).
- Bệnh lý cơ ở các ca sĩ hoặc phát thanh viên chuyên nghiệp.
- Chèn ép các rễ thần kinh ở cổ cao (C3 hoặc C4) hoặc cổ thấp (C7, C8, T1), đặc biệt ở những người cổ ngắn, khó tiếp cận trước.
6.2 Dự đoán
Cho kết quả từ tốt đến rất tốt, từ 90 đến 96% trong nhiều nghiên cứu. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Pylora là một trong những bệnh viện không chỉ đảm bảo về chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống y tế, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại. Bệnh viện cung cấp các dịch vụ khám, tư vấn và điều trị bệnh toàn diện, chuyên nghiệp, với không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và vô trùng. Khách hàng khi lựa chọn thực hiện xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm. Để được tư vấn trực tiếp, vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng MyPylora độc quyền để lên lịch nhanh hơn, theo dõi lịch thuận tiện hơn!
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm PYLORA
Địa chỉ : Số 22, Đường 34, Phường An Phú, Quận 2, TPHCM
Hotline: 0909 400 649
Email : info@PyLoRa.com
>>XEM THÊM: Chấm Dứt Nỗi Đau Thoát Vị Đĩa Đệm Với Bộ Đôi Dược Thảo PyLoDisk Từ Mỹ
Nguồn: PyLoDisk.Com
Bài viết liên quan
Tác dụng của mổ thoát vị đĩa đệm là gì?
Chia sẻ Thoát vị đĩa đệm là một trong những căn bệnh phổ biến ở [...]
Th2
Bệnh thoát vị đĩa đệm đa tầng cột sống thắt lưng và phương pháp điều trị
Chia sẻ Đăng bởi Bác sĩ Chấn thương Chỉnh hình – Khoa Ngoại Tổng hợp [...]
Th2
Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Chia sẻThoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là tình trạng nhân đĩa đệm [...]
Th1